HỆ MẶT TRỜI VÀ NHÓM TỪ VỰNG TIẾNG ANH VỀ THIÊN VĂN
THIÊN VĂN HỌC là một đề tài khá thú vị đôi khi sẽ xuất hiện trong các bài Reading hay Listening. Câu hỏi thường sẽ không quá chuyên sâu mà chỉ xoay quanh các thông tin cơ bản liên quan tới các hành tinh xung quanh Mặt Trời. Vậy ít nhất chúng ta cũng nên biết những cái tên tiếng Anh đặt cho các hành tinh trong hệ Mặt Trời phải không các bạn; cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết hôm nay nhé!
Hệ Mặt Trời có tên tiếng Anh là Solar System là một hệ thống có Mặt Trời (THE SUN) ở trung tâm, cùng với các thiên thể di chuyển xung quanh dưới tác động của lực hấp dẫn. Tất cả chúng được hình thành từ quá trình sụp đổ của một đám mây khổng lồ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm. Có một điều cần làm rõ; các thiên thể lớn xoay quanh Mặt Trời được gọi là các “HÀNH TINH”; chỉ khi Việt hóa thì những cái tên người ta hay gọi là Sao Thủy, Sao Kim, Sao Hỏa… để ngắn gọn và dễ nhớ.
Mặt trời, ngôi sao trung tâm của hệ thống, chủ yếu cung cấp năng lượng ánh sáng cho các hành tinh trong hệ Mặt trời. Nó là một ngôi sao tự phát năng lượng thông qua các phản ứng hạt nhân trong lõi, tạo ra lực hấp dẫn để giữ các hành tinh quay quanh mình.
Sao Thủy (MERCURY)
Là hành tinh gần nhất với ngôi sao trung tâm, hành tinh mang tên là Nước nhưng lại rất nóng vì nó chịu sự thiêu đốt trực tiếp từ năng lượng của Mặt Trời. Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm lên tới 600 độ C.
Sao Kim (VENUS)
Hành tinh tiếp theo trong Hệ Mặt Trời, mang tên vị thần sắc đẹp và tình yêu trong thần thoại La Mã; Venus luôn tỏa sáng rực rỡ trên bầu trời vào ban đêm. Ngoài ra đây là hành tinh duy nhất xoay theo quỹ đạo ngược chiều kim đồng hồ - ngược lại với tất cả các nhành tinh khác trong hệ Mặt Trời. Vậy ngoài “ngang như cua”, chúng ta còn có thể dùng cụm từ “ngược như Sao Kim” để nói về những đứa bướng bỉnh.
Trái Đất (The Earth)
Là ngôi nhà chung của hàng tỉ còn người và triệu loài sinh vật; Trái Đất nằm ở vị trí không quá gần và cũng không quá xa ngôi sao trung tâm để bị đốt cháy hay bị đóng băng toàn phần.
Sao Hỏa (MARS)
Đây cũng là một ngôi sao có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Được đặt tên theo vị thần chiến tranh bởi hội đồng quốc tế. Khi phiên âm về tiếng Việt, hành tinh này mang tên là “Lửa” nhưng trên thực tế nó lại không nóng đến thế. Người ta gọi như vậy có lẽ do màu sắc rực đỏ của nó qua ống kính viễn vọng chăng?
Sao Mộc (JUPITER)
Hành tinh to lớn có khối lượng bằng gấp đôi tổng khối lượng của các hành tinh khác cộng lại.
Sao Thổ (SATURN)
Đây là hành tinh có rất nhiều các vành đai bao quanh và tạo nên một vành đai khổng lồ mà chúng ta có thể nhìn thấy bằng mắt thường qua kính viễn vọng.
Sao Thiên Vương (URANUS)
Hành tinh có quỹ đạo xoay cũng khá độc đáo khi nó nằm nghiêng gần 90 độ và gần như đang lăn trên mặt phẳng quỹ đạo của nó.
Sao Hải Vương (NEPTUNE)
Là hành tinh xa Mặt Trời nhất, Neptune được bao phủ bởi lớp băng vĩnh cửu dày đặc; lạnh lẽo và không thể tìm thấy được dấu vết của sự sống.
Sao Diêm Vương (PLUTO)
Trong trường hợp có người nhắc tới thì đây ko được cộng nhận là một hành tinh chính thức trong Hệ Mặt Trời vì nó quá bé và quỹ đạo cắt ngang quỹ đạo của Hải Vương.
Tiếp theo hãy cùng điểm qua những từ vựng về chủ đề THIÊN VĂN HỌC:
Từ vựng | Phiên âm | Dịch nghĩa |
Astronomy | /əsˈtrɒnəmi/ | Thiên văn học |
Solar System | /ˈsoʊ.lɚ ˌsɪs.təm/ | Hệ Mặt Trời |
Meteorite | /ˈmiːtiəraɪt/ | Thiên thạch |
Atmosphere | /ˈætməsfɪə/ | Khí quyển |
Astronaut | /ˈæstrənɔːt/ | Phi hành gia |
Galaxy | /ˈgæləksi/ | Thiên hà |
Comet | /’kɔmit/ | Sao chổi |
Constellation | /ˌkɑːnstəˈleɪʃn/ | Chòm sao |
Solar eclipse | /ˈsəʊ.ləʳ ɪˈklɪps/ | Nhật thực |
Lunar eclipse | /ˈluː.nəʳ ɪˈklɪps/ | Nguyệt thực |
Vậy là chúng ta đã biết sơ qua tên tiếng Anh cùng một vài đặc điểm của Mặt Trời cũng như các hành tinh xoay quanh nó. Hy vọng rằng nhưng thông tin trong bài viết hôm nay sẽ giúp ích cho các bạn nếu trong bài thi gặp chủ đề về Thiên Văn Học. Chúc các bạn thành công trong kỳ thi sắp tới.